① Vば/ ナ形/ N であれば+こそ
Chính vì~
Mẫu câu này được dùng khi muốn nhấn mạnh rằng “vì lý do A nên dẫn đến B”. Phần “A” thường là điều mà người nghe hoặc theo quan điểm thông thường sẽ không nghĩ đó là một lý do hợp lý.
例文:
1.人を本当に愛していればこそ、別れを選択するということもあるのだ。
Chính vì thật lòng yêu một người, nên đôi khi mới phải lựa chọn chia tay.
2.真剣に考えていればこそ決断に迷うこともあるというものだ。
Chính vì suy nghĩ nghiêm túc nên mới có lúc do dự khi đưa ra quyết định.
3.それが真実であればこそ、こんなにも説得力があるのである。
Chính vì đó là sự thật nên mới có sức thuyết phục đến như vậy.
②
V |
ないことはない |
ないこともない |
Không phải là không; cũng không có khả năng là, cũng không hẳn
Mẫu câu này dùng khi nói rõ ràng rằng “ tuyệt đối là ~”, hoặc không tự tin và không muốn nói rõ ràng.
例文:
1.試験まで毎日8時間勉強するなら、その試験に受からないことはない。
Nếu mỗi ngày học 8 tiếng cho đến kỳ thi thì không phải là không đỗ kỳ thi đó.
2.駅まで走っていけば、5分で着けないことはない。
Nếu chạy đến ga thì không phải là không thể đến trong 5 phút.
3.英語が話せないことはないけど、あまり自信がないので話したくない。
Không phải là tôi không nói được tiếng Anh, nhưng vì không tự tin lắm nên không
muốn nói.
③ Vできる+ だけ
Làm ~ đến hết mức có thể
– Vたい/ ほしい/ 好きな+だけ cũng được sử dụng
– Mẫu câu này sử dụng khi muốn nói rằng “ làm ~ đến hết mức có thể”.
例文:
1.できるかどうかわからないけど、やれるだけやってみよう。
Không biết có làm được không, nhưng cứ thử làm hết sức xem sao.
2.明日は朝が早いので、今のうちに寝られるだけ寝ておこう。
Vì sáng mai phải dậy sớm, nên bây giờ tranh thủ ngủ được bao nhiêu thì ngủ thôi.
3.あなたはいつも好き勝手にしたいだけして、私のことなんてちっとも考えてくれない。
Lúc nào anh cũng chỉ làm theo ý mình, chẳng hề nghĩ đến em chút nào cả.
④ 普通形+もん
Bởi vì ~
-Thể lịch sự kết hợp vớiもの cũng được sử dụng.
-Mẫu câu này sử dụng khi giải thích lý do hoặc biện minh. “もの” là từ mà chủ yếu là phụ nữ sử dụng.
例文:
1.なんでここに置いてあった私のケーキ食べちゃったの?
Tại sao lại ăn cái bánh của tôi để ở đây vậy?
→ だってすごいおいしそうだったんだもん。
Tại vì trông nó ngon quá mà!
2.なんで今日遅れたの?
Tại sao hôm nay lại đến muộn vậy?
→ だって、電車が遅れてたんだもん。しょうがないじゃん。
Tại vì tàu bị trễ mà. Làm sao mà tránh được chứ!
⑤ V る/ Vない わけにはいかない
Không thể ~
Mẫu câu này được dùng khi muốn nói rằng vì có một lý do nào đó nên không thể làm việc đó. Không dùng trong trường hợp không thể làm được do năng lực hoặc do bị cấm.”
例文:
1.自分の夢を叶えるためには、こんな小さな失敗ごときで落ち込んでいるわけには
いかない。
Để thực hiện được ước mơ của mình, không thể nào chỉ vì một thất bại nhỏ như thế
này mà buồn bã được.
2.病気の妻を家に残して、仕事にいくわけにはいかない。
Không thể nào để vợ đang bệnh ở nhà rồi đi làm được.
3.どんなにお金を積まれようと、この秘密をしゃべるわけにはいかない。
Dù có được trả bao nhiêu tiền đi nữa, cũng không thể tiết lộ bí mật này.
⑥ Vる/ N+のみ
Chỉ~
“~のみ” dùng khi muốn là “chỉ ~”. Thường được sử dụng trong thông báo chẳng hạn.
例文:
1.この番組をご覧の方へのみの特別価格でご提供させていただきます。
Chúng tôi xin được cung cấp với mức giá đặc biệt chỉ dành cho quý vị đang xem
chương trình này.
2.その記者会見では、事前に許可された者のみが質問を許された。
Tại buổi họp báo đó, chỉ những người đã được cho phép từ trước mới được đặt
câu hỏi.
3.仕事で成功することのみが人生ではない。
Thành công trong công việc không phải là tất cả của cuộc đời.
⑦ Vた/ イ形/ ナ形/ N の+つもり
Ngỡ rằng, tưởng rằng, cứ như là~
Mẫu câu này sử dụng khi muốn nói là “thật sự thì không phải như vậy nhưng mà có cảm giác như thế đó”.
例文:
1.彼は机に座って教科書を開いただけで、勉強したつもりになっている。
Chúng tôi xin được cung cấp với mức giá đặc biệt chỉ dành cho những khán giả đang
xem chương trình này.
2.まだゴミがたくさん落ちてるけど、あなたはこれで掃除したつもりですか?
Tại buổi họp báo đó, chỉ những người đã được cho phép trước mới được phép đặt
câu hỏi.
3.俺に対してそんな口のきき方をするとは、お前は何様のつもりだ?
Thành công trong công việc không phải là tất cả trong cuộc sống.