① V (thể thông thường) の
– Thêm trợ từ の vào sau câu văn ở thể thông thường thì có thể danh từ hóa cụm từ đó.
② V る+ のは + A です
– Đã học (ở bài 8)
Ví dụ: 日本語が おもしろいです。
Tiếng Nhật thú vị.
Bài này học cách nói cụ thể là “Việc học tiếng Nhật thú vị”.
→ 日本語を 勉強するのは おもしろいです。
Việc học tiếng Nhật thú vị.
– Các tính từ thường được sử dụng trong mẫu câu này gồm: たのしい、おもしろい、
むずかしい、やさしい、はずかしい、きもちが いい、きけん[な]、 たいへん[な] …
③ V る+ のが + A です
– Các tính từ được sử dụng trong các mẫu này thường diễn tả một ý thích (thích hoặc không thích), một kĩ năng hoặc một năng lực nào đó, ví dụ như : 好き、嫌い、上手、下手、速い、
遅い,….
例文:
1.私は 魚が 好きです。Tôi thích ăn cá.
→ 私は 魚を 食べるのが 好きです。Tôi thích việc ăn cá.
2.彼は 歌が 上手です。Tôi hát giỏi.
→ 彼は 歌を 歌うのが 上手です。Tôi giỏi việc hát.
④ V る+ の を + わすれました
– Mẫu này diễn tả việc một người nào đó đáng lẽ ra phải thực hiện hành động V nhưng đã quên thực hiện hành động đó.
例文:
1.1 メールを 忘れました。
Tôi đã quên mail.
1.2 メールを 送るのを 忘れました。
Tôi đã quên mất việc gửi mail.
2.1 宿題を 忘れました。
Tôi đã quên bài tập.
2.2 宿題を やるのを 忘れました。
Tôi đã quên mất việc làm bài tập.
– Câu 1.2 mang hàm ý là “đáng lý ra là gửi mail nhưng lại quên mất việc đó”. Câu 2.1 mang hàm ý “đáng lý ra phải làm bài tập mà quên mất”.
⑤ Thể thông thường + のを 知っていますか?
Anh/ chị có biết không?
例文:
1.ドンズーハノイ日本語センターを 知っていますか?
(N)
Bạn có biết Đông Du Hà Nội không?
2.ランさんが 来月 日本に 行くのを 知っていますか。
(Thể thông thường)
Bạn có biết Lan tháng sau sẽ đi Nhật không?
Ví dụ (2) là câu hỏi người nghe có biết chuyện Lan tháng sau sẽ đi Nhật không.
* Lưu ý: Trong mẫu câu này, trợ từ は đi với chủ ngữ trong mệnh đề phụ được đổi thành が。
Ví dụ:
先週 田中さんは 帰国しました。
Tuần trước anh Tanaka đã về nước.
先週 田中さんが 帰国したのを 知っていますか。
Bạn có biết anh Tanaka đã về nước không.
◆ Chú ý: Phân biệt 知りません và 知りませんでした.
1.ドンズーハノイ日本語センターを 知っていますか。
Bạn có biết Đông Du Hà Nội không?
→ いいえ、知りません。
Không, tôi không biết.
2.先週 田中さんが 帰国したのを 知っていますか。
Bạn có biết anh Tanaka đã về nước không.
→ いいえ、知りませんでした。
Không, tôi đã không biết.
Ví dụ (1) sử dụng しりません vì người nghe chưa biết thông tin, và không nhận được thông tin gì từ câu hỏi. Còn ở ví dụ (2) sử dụng しりませんでした vì trong trường hợp này người nghe đã nhận được thông tin từ câu hỏi.
⑥ V/イ形(普通形)+ のは Nです
ナ形/ N (普通形 → だ + な)+ のは Nです
例文:
1.息子は 福岡県の 小さい町で 生まれました。
Con trai tôi được sinh ra tại thành phố nhỏ ở Fukuoka.
→ 息子が 生まれたのは 福岡県の 小さい町です。
Nơi con trai tôi sinh ra là một thành phố nhỏ ở Fukuoka.
2.1月は 一年で 一番 忙しいです。
Tháng 1 là tháng bận rộn nhất trong năm.
→ 一年で 一番 忙しいのは 1月です。
Thời gian bận rộn nhất trong 1 năm là tháng 1.
Mẫu câu này dùng khi ta muốn thay thế danh từ chỉ người, vật, nơi chốn… bằng trợ từ, sau đó đưa nó làm chủ để của câu. Như ta thấy trong ví dụ (1), (2), “nơi mà con gái tôi đã được sinh ra” và “tháng bận rộn nhất trong một năm” được đưa lên làm chủ đề, sau đó người nói đưa ra thông tin liên quan ở vế sau.