① Thể văn thông thường và thể văn lịch sự
– Thể lịch sự: là cách nói mà kết thúc câu luôn là –desu (với tính từ, danh từ) và –masu (với động từ) và các dạng phát sinh của nó (-deshita, -dewa arimasen, -masen, -mashita) .
– Thể thông thường: là cách nói không có –desu hay –masu. Dùng luôn dạng cơ bản, dạng gốc và các dạng phát sinh dạng ngắn của các loại từ đó.
Cách dùng:
Thể lịch sự | Thể thông thường |
① Người lớn tuổi | a. Người kém tuổi, |
② Người gặp lần đầu tiên | b. Người ngang tuổi |
③ Cấp trên | c. Cấp dưới |
④ Trong các sự kiện nghiêm túc (họp hành, phát biểu…) |
d. Người trong gia đình |
◆ Chú ý:
(1) Trong trường hợp từ ① đến ④ mà sử dụng thể thông thường thì bị coi là thất lễ.
(2) Người Nhật đối với người nước ngoài hay nhân viên lâu năm khi chỉ đạo, hướng dẫn nhân viên mới để thể hiện sự thân mật tùy thuộc vào ý đồ vẫn có thể sử dụng được thể thông thường.
(3) Từ a~d, cũng tùy thuộc vào trường hợp vẫn có thể sử dụng thể lịch sự.
Ví dụ:
a: Muốn giáo dục con nhỏ.
b: Trước khi gặp gỡ biết nhau.
d: Xưng hô với bố mẹ.
② Trình bày về thể văn lịch sự và thông thường
a. Thể văn lịch sự và thông thường của động từ, tính từ, danh từ.
Thể lịch sự | Thể thông thường | |
Động từ | かきます かきません かきました かきませんでした |
かく(thể từ điển) かかない (thể ない) かいた (thể た) かかなかった (thể ない quá khứ) |
Tính từ -i | あついです あつくないです あつかったです あつくなかったです |
あつい (bỏ です) あつくない あつかった あつくなかった |
Tính từ -na | ひまです ひまじゃありません ひまでした ひまじゃありませんでした |
ひまだ ひまじゃない ひまだった ひまじゃなかった |
Danh từ | 24さいです 24さいじゃありません 24さいでした 24さいじゃありませんでした |
24さいだ 24さいじゃない 24さいだった 24さいじゃなかった |
b. Thể văn lịch sự và thông thường của các nhóm từ ngữ theo sau.
Thể lịch sự | Thể thông thường | Ý nghĩa |
飲みたいです 飲みに行きます |
飲みたい 飲みに行く |
Muốn uống Đi uống |
書いてください 書いています |
書いて 書いている |
Xin hãy viết Đang viết |
書いてもいいです 書かなくてもいいです |
書いてもいい 書かなくてもいい |
Có thể viết Không cần phải viết |
書いてあげます 書いてもらいます 書いてくれます |
書いてあげる 書いてもらう 書いてくれる |
Sẽ viết giúp cho Nhờ viết giúp Viết giúp đi |
行かなければなりません | 行かなければならない | Phải đi |
食べることができます | 食べることができる | Có thể ăn |
読んだことがあります 読んだり、書いたりします |
読んだことがある 読んだり、書いたりする |
Đã từng đọc Đọc, viết và… |
◆ Khi đổi những câu được nối với nhau bằng から hay が hay けど thành thể văn thông thường thì tất cả các từ lịch sự trong câu phải được đổi sang thể thông thường.
例文:
Vì đau chân nên tôi đi viện.
→ 足が 痛いから、 病 院へ 行く。
Vì đau chân nên tôi đi viện. 2. タイの 食べ物は おいしいですが、 高いです。
Đồ ăn của Thái ngon nhưng đắt.
→ タイの 食べ物は おいしいけど、 高い。
Đồ ăn của Thái ngon nhưng đắt.
③ Câu nghi vấn ở thể văn thông thường
– Chúng ta sẽ bỏ trợ từ chỉ sự nghi vấn là か ở cuối câu, thay vào đó đọc cao giọng chữ ở cuối câu để biểu thị sự nghi vấn. Câu trả lời thì không cần lên giọng ở cuối câu.
例文:
Uống bia không? → Có, tôi có uống.
2.ご飯を 食べた? → うん、食べた。
Ăn cơm chưa? → Vâng, tôi ăn rồi.
– Đối với câu nghi vấn danh từ hay tính từ đuôi na thì chữ だ được giản lược.
例文:
Bây giờ, rảnh không? → Không, tôi không rảnh.
2.きれい? → うん、きれい(だよ)
Đẹp không? → Có, đẹp đấy.
Quýt này ngon nhỉ?
2.つくえに はさみ「が」ある?
Trên bàn có cái kéo không?
3.スーパー「へ」いく?
Đi siêu thị không?
– Trong thể thông thường, chữ い trong mẫu câu V ている cũng thường được lược bỏ.
例文:
Bạn có mang kéo không? → Có, tôi mang kéo.
2.あめが 降って「い」る? → うん、降って「い」る。
Trời đang mưa sao? → Ừ, trời đang mưa.
Bây giờ, rảnh không? → Không, tôi không rảnh.
1.はさみ、もって「い」る? → うん、もって「い」る。
Bạn có mang kéo không? → Có, tôi mang kéo.