第9.2課・Sở thích, năng lực

③ よく/だいたい/たくさん/すこし/あまり/ぜんぜん

– Đây là các phó từ đặt trước động từ/ tính từ để chỉ mức độ của chúng.
– Các phó từ あまり、ぜんぜん thường sử dụng với thể phủ định.

例文:

1.日本語にほんご  よくわかります。
  Tôi rất giỏi tiếng Nhật.

2.英語えいご  だいたい わかります。
  Tôi biết tiếng Anh cũng đại khái thôi.

3.フランス  あまり わかりません。
  Tôi không biết tiếng Pháp nhiều lắm.

4.おかね  たくさん あります。
  Tôi có nhiều tiền.

5.きょうは  すこし さむいです。
  Hôm nay hơi lạnh.

④ S1から、S2. 
Vì S1 nên S2

から để nối 2 câu có mối quan hệ nhân quả.
から được đặt sau câu chỉ nguyên nhân.

例文:

1.時間じかんが ありませんから、テレビを ません。
  Vì không có thời gian nên tôi không xem tivi.

2.スポーツ  きですから毎日まいにちします。
  Vì thích thể thao nên ngày nào tôi cũng chơi.

⑤ どうして Tại sao

Từ để hỏi どうして dùng để chỉ lý do. Câu trả lời cho câu hỏi どうして phải kết thúc bằngから
Câu hỏi どうしてですか còn được dùng để hỏi lý do của một việc mà người khác vừa nói.

例文:

1.どうして しゅくだいしませんか。→ 時間じかんありませんから。
  Vì sao bạn không làm bài tập? → Vì tôi không có thời gian.

2.A: あした 会社かいしゃやすみます。
      Ngày mai tôi sẽ nghỉ làm

  B: どうしてですか。
              Tại sao thế?

  A: ようじありますから。
               Vì tôi có việc.

コメントを残す

メールアドレスが公開されることはありません。 が付いている欄は必須項目です