③ よく/だいたい/たくさん/すこし/あまり/ぜんぜん
– Đây là các phó từ đặt trước động từ/ tính từ để chỉ mức độ của chúng.
– Các phó từ あまり、ぜんぜん thường sử dụng với thể phủ định.
例文:
1.日本語が よくわかります。
Tôi rất giỏi tiếng Nhật.
2.英語が だいたい わかります。
Tôi biết tiếng Anh cũng đại khái thôi.
3.フランス語が あまり わかりません。
Tôi không biết tiếng Pháp nhiều lắm.
4.お金が たくさん あります。
Tôi có nhiều tiền.
5.きょうは すこし 寒いです。
Hôm nay hơi lạnh.
④ S1から、S2.
Vì S1 nên S2
– から để nối 2 câu có mối quan hệ nhân quả.
– から được đặt sau câu chỉ nguyên nhân.
例文:
1.時間が ありませんから、テレビを 見ません。
Vì không có thời gian nên tôi không xem tivi.
2.スポーツが 好きですから、毎日します。
Vì thích thể thao nên ngày nào tôi cũng chơi.
⑤ どうして Tại sao
Từ để hỏi どうして dùng để chỉ lý do. Câu trả lời cho câu hỏi どうして phải kết thúc bằngから
Câu hỏi どうしてですか còn được dùng để hỏi lý do của một việc mà người khác vừa nói.
例文:
1.どうして しゅくだいをしませんか。→ 時間がありませんから。
Vì sao bạn không làm bài tập? → Vì tôi không có thời gian.
2.A: あしたは 会社を休みます。
Ngày mai tôi sẽ nghỉ làm
B: どうしてですか。
Tại sao thế?
A: ようじがありますから。
Vì tôi có việc.