① Vて
Vない → なくて、~ (Câu chỉ nguyên nhân, lý do)
Aい → Aくて
Aな → で
– Những thể văn ở trên được sử dụng để chỉ nguyên nhân, lý do. Trong mẫu câu này, mệnh đề trước của câu chỉ nguyên nhân và mệnh đề sau chỉ kết quả xảy ra bởi nguyên nhân đó. Khác với ~から mà chúng ta đã học ở bài 9, mẫu câu này có nhiều hạn chế.
1.1 Mệnh đề sau thường là những từ không bao hàm ý chí, cụ thể:
・ Tính từ, động từ biểu hiện cảm xúc: びっくりする、安心する、困る、さびしい、残念だ…
例文:
1.母の 声を 聞いて、安心しました。
Tôi yên tâm khi nghe giọng mẹ.
2.テストが 終わって、安心しました。
Thi xong rồi nên tôi thấy nhẹ nhõm.
・Động từ わからない và thể phủ định của động từ khả năng: いけない、のめない、食べられない…
例文:
1.この 薬は 苦くて、飲めません。
Thuốc này đắng quá, tôi không uống được.
2.アレルギーが あって、えびは 食べられません。
Vì bị dị ứng nên tôi không ăn được tôm.
・Tình huống trong quá khứ:
例文:
1.電車が 込んでいて、遅れました。
Vì tàu đông nên tôi bị muộn.
2.時間が なくて、朝ごはんを 食べませんでした。
Vì không có thời gian nên tôi không ăn sáng.
1.2 Ở mẫu câu này, mệnh đề sau không thể là sự biểu hiện hàm chứa chủ ý (ý hướng, mệnh lệnh, rủ rê, yêu cầu). Khi mệnh đề sau có nội dung bao hàm chủ ý thì mệnh đề trước không sử dụng thể て, thay vào đó dùng thể văn から.
例文:
あぶないですから、足元に 気をつけてください。(〇)
Vì nguy hiểm, xin hãy chú ý đến bước chân.
あぶなくて、足元に 気をつけてください。(×)
1.3 Trong mẫu câu này, mệnh đề trước và mệnh đề sau của câu có sự liên hệ trước sau về mặt thời gian. Nghĩa là sự việc của mệnh đề trước có trước, sự việc của mệnh đề sau có sau:
例文:
来週 会議が ありますから、今週中に 準備しなければなりません。(〇)
Vì thứ 2 tuần sau có cuộc họp nên trong tuần này phải chuẩn bị.
来週 会議が あって、今週中に 準備しなければなりません。(×)
② Nで
2.1 Trợ từ で nhiều khi chỉ nguyên nhân, trong trường hợp này danh từ được sử dụng thường là các từ có đủ sức gây nên một kết quả nào đó như: じこ(tai nạn), じしん (động đất), かじ (hỏa hoạn)…
例文:
1.病気で、学校を 休みました。
Vì bị bệnh nên tôi nghỉ học.
2.地震で、ビルが 壊れました。
Vì động đất nên tòa nhà bị hỏng.
2.2 Không sử dụng khi phần mệnh đề sau có hàm chứa chủ ý:
例文:
Vì bị ốm nên ngày mai tôi muốn nghỉ học.
2.事故で 病院へ 行きたいです。(×)
Vì bị tai nên nên tôi muốn đi bệnh viện.
③ ~ので、
Vì
3.1 Ý nghĩa:
– Giống như ~ から mà chúng ta đã học ở bài số 9, ~ので chỉ nguyên nhân, lý do. ~から nhấn mạnh nguyên nhân, lý do một cách chủ quan, trong khi ~ので là cách biểu hiện trình bày một cách khách quan về liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả theo diễn biến tự nhiên.
– Sử dụng ~ので để làm cho sự chủ quan của người nói nhẹ nhàng đi khiến người nghe không có cảm tưởng bị ép buộc, nó cũng thường được sử dụng để trình bày một cách nhẹ nhàng về lý do khi xin phép.
例文:
1.雨が 降っているので、出かけません。
Vì trời đang mưa nên tôi không ra ngoài.
2.今日は 日曜日なので、会社は 休みです。
Vì hôm nay là Chủ Nhật nên công ty nghỉ.
– Vì là sự biểu hiện nhẹ nhàng, mang tính khách quan nên không sử dụng thể mệnh lệnh, thể cấm đoán ở mệnh đề sau.
Ví dụ:
1.この荷物は じゃまなので、かたづけろ。(×)
Vì cái hành lý này vướng quá, dọn đi thôi.
3.2 Cách dùng: ~ので đi tiếp ngay sau danh từ, động từ, tính ở chia ở thể thường.
V/イ形(普通形)
ナ形/ N (普通形 → だ + な) +ので、
3.3 ~ので đi theo thể thông thường như đã trình bày ở trên, khi muốn biểu hiện một cách lịch sự, lễ phép hơn thì đặt nó đứng sau thể lịch sự:
Ví dụ:
1.用事が ありますので、先に 失礼します。(〇)
Vì có việc nên tôi xin phép về trước ạ.
用事が あるので、先に 失礼します。(〇)
Vì có việc nên tôi xin phép về trước.
④ [Nの / V る] + 途中で
Giữa lúc, trên đường
例文:
1.学校に 行く 途中で、友だちに 会いました。
Tôi đã gặp bạn trên đường đến trường.
2.帰る 途中で、雨が 降ってきました。
Trên đường về nhà thì trời đổ mưa.