① ~ところです
– Trước đây, ở bài 8 ta đã học từ 「ところ 」 với ý nghĩa là nơi, chỗ (chỉ vị trí, địa điểm). Đến bài này「ところ 」 sẽ được mở rộng hơn với 1 ý nghĩa khác: “thể hiện thời điểm” với mẫu câu
V ところです.
– Ý nghĩa chỉ thời điểm của 「ところ 」 sẽ thay đổi tùy theo thời của động từ đi trước nó. (vì
「ところ 」 là 1 danh từ nên động từ kết hợp với nó tất cả đều là dạng ngắn).
– Cụ thể gồm 3 trường hợp sau:
1.1. Vるところです
Sắp sửa làm ~
– Mẫu này có nghĩa là một người nào đó sắp sửa làm một việc gì đó hay một việc gì đó sắp sửa được bắt đầu một cách có chủ đích. Chúng thường được sử dụng với các phó từ như :
これから、[ちょうど] いまから để làm rõ nghĩa hơn cho câu.
例文:
Bạn đã ăn tối chưa?
→ いいえ、これから 食べるところです。
Chưa, tôi sắp ăn bây giờ đây.
2.授業は もう 始まりましたか。
Buổi học đã bắt đầu chưa?
→ いいえ、今から 始まるところです。
Chưa, từ bây giờ sẽ bắt đầu.
1.2. Vているところです
Đang (làm ~), đang trong lúc (làm ~)
– Mẫu câu dùng để diễn tả hành động đang diễn ra tại 1 thời điểm nào đó, nhấn mạnh vào thời điểm hành động đang xảy ra (mạnh hơn V ています). Mẫu câu này thường đi kèm với trạng từ chỉ thời gian 「今」
例文:
Cậu có chơi bóng đá không?
→ 今 勉強しているところですから、あとで 行きます。
Vì bây giờ tôi đang học bài, nên tôi sẽ đi sau.
2.故障の原因が わかりましたか。
Anh đã biết nguyên nhân hỏng hóc là gì chưa?
→ いいえ、今 調べているところです。
Chưa, bây giờ tôi đang xem xét.
Vừa mới (làm ~) xong
Chị Hoa có ở đây không?
→ たった今 帰ったところです。まだ 階段のところに いるかもしれません。
À, chị ấy vừa mới về xong. Có khi chị ấy vẫn đang ở chỗ cầu thang đấy.
2. けさ ニンビンに 着いたんですか。
Bạn đã đến Ninh Bình sáng nay à?
→ はい、たった今 着いたところだ。
Vâng, tôi vừa đến.
◆ Chú ý:
– Tất cả các mẫu câu ~ところです đều mang ý tả lại trạng thái tại 1 thời điểm 1 cách đơn thuần.
→ Anh Linh bây giờ đang làm việc ở tòa nhà FPT. (Anh ta hiện đang ở tòa nhà FPT và đang làm việc)
リンさんは FPT ビルで 働いています。
→ Anh Linh đang làm việc ở tòa nhà FPT. (Anh ta thường làm việc ở tòa nhà FPT nhưng bây giờ anh ta có ở tòa nhà FPT hay không thì không biết)
例文: ( ✖ )雨が 降っているところです。
( 〇 )雨が 降っています。
Mưa đang rơi.
– Không sử dụng với các động từ chỉ trạng thái kết quả như: 結婚している、知っている …
② ~たばかりです
Vừa mới làm~
– Mẫu câu dùng để diễn tả hành động vừa mới hoàn thành, vừa mới kết thúc nhưng chưa lâu lắm. Thời điểm xảy ra chưa lâu đó hoàn toàn là do phán đoán chủ quan của người nói (có thể là mới đây hoặc cũng có thể là đã lâu rồi)
– Đây chính là điểm khác nhau giữa mẫu này và mẫu Vたところです. Vたところです thường chỉ biểu hiện được những hành động vừa mới hoàn tất xong tức thì.
Tôi vừa ăn trưa xong.
2.ランさんは 先月 この会社に 入ったばかりです。
Chị Lan vừa vào công ty này vào tháng trước.
◆ Chú ý:
– Trên hình thức ばかりlà một danh từ, nên ~んです、~ので hoặc ~のに có thể đi theo ngay sau nó. Ngoài ra, nó cũng có thể bổ nghĩa cho danh từ như một danh từ bình thường khác.
例文:
1.このエアコンは 先週 買ったばかりなのに、調子が おかしいです。
Cái điều hòa này mới mua tuần trước mà đã trục trặc rồi.
2.うちには 生まれたばかりのねこが 3びき います。
Ở nhà tôi có 3 chú mèo mới sinh.