① N+にほかならない
Chính là, không gì khác ~
“~にほかならない ” thể hiện ý “ không có gì khác ngoài ~”. Được sử dụng khi muốn nói mạnh dạn rằng “ lý do lớn nhất/ quan trọng / vấn đề là ~”.
Có cách nói kèm với những từ thể hiện lý do như から、ためđể nhấn mạnh nguyên nhân, lý do, căn cứ như ~からにほかならない、~ためにほかならない.
例文:
1.私が成功できたのは、彼からの助言に従ったからにほかなりません。
Việc tôi thành công không gì khác chính là vì tôi đã nghe theo lời khuyên của anh ấy.
2.彼にお金を貸したのは、彼の家族のことを考えたからにほかならない。
Lý do tôi cho anh ấy vay tiền không gì khác chính là vì tôi đã nghĩ đến
gia đình anh ấy.
3.あの会社が急成長を遂げた理由は、社長のリーダーシップにほかならない。
Lý do công ty đó phát triển nhanh chóng không gì khác chính là nhờ vào
sự lãnh đạo của giám đốc.
② Vる/ Vた/ N+にすぎない
Chỉ có, không hơn~
Mẫu này được dùng khi muốn nói rằng một đối tượng nào đó không quan trọng, không đáng kể, chỉ ở mức độ như vậy thôi.
例文:
1.一般人にすぎない彼の意見を聞く必要はない。
Ý kiến của anh ta chỉ là người bình thường thôi, không cần thiết phải nghe.
2.これは私の希望にすぎませんが、あの会社の担当を外してもらえないでしょうか?
Đây chỉ là mong muốn của tôi thôi, nhưng liệu có thể cho thay đổi
người phụ trách công ty đó được không?
3.不動産の価格が上がり続けるなんて、彼の思いこみにすぎない。
Việc giá bất động sản tiếp tục tăng chỉ là sự tưởng tượng của anh ta mà thôi.
③
V/ イ形 (普通形) | 上(に) |
N/ナ形(普通形 → |
Không chỉ ~ mà còn
-なA/ N である+上 cũng được sử dụng.
-“A 上に B” được dùng khi muốn nói rằng, ngoài tình huống hoặc sự việc “A” ra, còn có thêm một tình huống hoặc sự việc khác là “B”.
例文:
1.会社をクビになった上に、奥さんから離婚を切り出されてしまった。
Bị đuổi việc ở công ty, lại còn bị vợ đề nghị ly hôn nữa.
2.熱がある上に、咳も止まらないので、今日は会社を休もうと思います。
Tôi bị sốt, lại còn ho không ngừng, nên hôm nay định nghỉ làm.
3.彼は自分から行動しない上に、人に文句ばかり言う。
Anh ta không chủ động hành động mà còn toàn phàn nàn với người khác.
④
V/ イ形 (普通形) |
といっても/ といいましても |
N/ ナ形(普通形 ) |
Dẫu nói là ~ thì cũng
-なA/ N+といっても cũng được sử dụng.
-Mẫu này được dùng khi muốn nói rằng “A” là sự thật, nhưng không phải là “A” theo cách hiểu hay hình dung chung thông thường, và người nói muốn thêm thông tin bổ sung “B” để giải thích rõ hơn.
例文:
1.お酒好きといっても、毎日お酒を飲んでいるわけじゃありません。
Dù nói là thích uống rượu, nhưng không có nghĩa là tôi uống rượu mỗi ngày.
2.連休といっても、3連休じゃ海外旅行に行く時間はない。
Dù gọi là kỳ nghỉ dài, nhưng với kỳ nghỉ 3 ngày thì không có thời gian đi du lịch
nước ngoài.
3.ボーナスが出たといっても、全然期待したほどではなかった。
Dù nói là có tiền thưởng, nhưng chẳng được như kỳ vọng chút nào.
⑤ Vる/ Vない/ N+に限る
Là nhất, là tốt nhất
Mẫu này được dùng khi người nói muốn khẳng định, dựa trên kinh nghiệm của bản thân, rằng “~” là tốt nhất, là số một.
例文:
1.やっぱり、風呂上がりはビールに限るね。
Quả thật, sau khi tắm xong thì bia là tuyệt nhất.
2.いずればれることなら、自分から言うに限るよ。
Nếu rồi cũng bị phát hiện thì tốt nhất là tự mình nói ra.
3.休日は家でゴロゴロするに限るね。
Nghỉ ngày cuối tuần thì tốt nhất là nằm lười ở nhà.
⑥
Vる/ Vた/ Vている | +だけあって +だけに |
イ形 | |
ナ形/ N+な | |
Là điều đương nhiên bởi vì ~ |
-“なA/ N である+だけあって” cũng được sử dụng
-“~だけあって ” sử dụng khi muốn nói rằng “ là điều đương nhiên bởi vì ~”.
Những danh từ thể hiện trạng thái, tình hình, dáng vẻ bề ngoài… thì thêm “な” vào khi sử dụng.
-“~だけに ” cũng được sử dụng khi nói “ cảm thấy…hơn nữa bởi vì ~” một cách cảm tính.
例文:
1.彼は育ち盛りなだけあって、本当によく食べる。
Đúng là đang trong tuổi lớn nên cậu ấy ăn rất nhiều thật.
2.お正月なだけあって、道路はどこも混んでいた。
Đúng là dịp Tết nên đường ở đâu cũng đông nghịt.
3.彼女はフランスに4年留学しただけあって、フランス語はペラペラだ。
Đúng là đã du học ở Pháp 4 năm nên cô ấy nói tiếng Pháp lưu loát.
⑦
V/ イ形 (普通形) | にしろ にしても にせよ |
V/ イ形 (普通形) | にせろ にしても にせよ |
N/ ナ形 (普通形 → |
N/ ナ形 (普通形 → |
Cho dù là ~ hay
-“なA/ N である+にしろ” cũng được sử dụng
-Mẫu này được dùng khi muốn nói rằng, dù là trong trường hợp “A” hay trong trường hợp “B”, thì cũng không liên quan, vẫn xảy ra hoặc vẫn áp dụng như vậy.
例文:
1.社長にしろ、部長にしろ、現場の大変さを分かっていない。
Dù là giám đốc hay trưởng phòng thì cũng không hiểu được sự vất
vả ở hiện trường.
2.あなたのミスにしろ、あなたの部下のミスにしろ、どちらにしろ
あなたの責任です。
Dù là lỗi của bạn hay lỗi của cấp dưới của bạn, thì dù thế nào cũng là
trách nhiệm của bạn.
3.買うにしろ買わないにしろ、早くどちらかに決めてください。
Dù mua hay không mua thì hãy nhanh chóng quyết định một trong hai đi.