① V てあります
– Để diễn tả sự tồn tại của đồ vật hay người nào đó, ta đã học cách nói với 「います」
「あります」.
– Để diễn tả tình trạng, trạng thái hiện thời của đồ vật, ta có 2 cách nói:「~ています」đã học ở bài trước.「~てあります」bài này học.
– Mẫu câu「~てあります」 dùng để diễn tả trạng thái của sự vật như là kết quả của hành động được ai đó thực hiện trước đó với mục đích hay ý đồ gì đó. Mẫu câu này thường sử dụng tha động từ, tức là những động từ chỉ động tác của con người.
1.1 N1 に N2 が Vてあります (diễn tả trạng thái, kết quả hành động: ở đâu có … cái gì)
– Thể hiện trạng thái của đồ vật sau khi xảy ra 1 việc gì đó và hiện giờ (thời điểm nói) kết quả của việc đó vẫn còn tồn tại và người nói nhìn thấy được. Trong đó, đặt trọng tâm ý muốn nói ở hành động và mục đích thực hiện hành động đó.
例文:
1.冷蔵庫に ジュースが 入れてあります。
Nước trái cây đã được bỏ sẵn vào tủ lạnh rồi.
→ (Hàm ý là ai đó đã bỏ vào để làm mát – có chủ ý)
2.名前が リストに 書いてあります。
Tên đã được ghi sẵn trong danh sách rồi.
→ (Hàm ý là ai đó đã đã viết tên vào danh sách với mục đích cụ thể)
3.ホテルの 部屋は もう 予約してあります。
Phòng khách sạn đã được đặt trước rồi.
→ (Hàm ý là ai đó đã đặt sẵn phòng khách sạn với mục đích cụ thể
(đặt trước không hết phòng…) và kết quả là đã đặt phòng)
1.2 N2は N1に V てあります (diễn tả trạng thái, kết quả hành động: cái gì thì… ở đâu)
– Về ý nghĩa thì không khác gì mẫu câu trên nhưng trọng tâm ý muốn nói trong mẫu câu này là ở vị trí tồn tại của kết quả nói đến.
例文:
1.日本語の本は どこですか。
Sách tiếng Nhật ở đâu vậy?
→ 日本語の本は 机の上に 置いてあります。
Sách tiếng Nhật có để ở trên bàn.
2.財布は 引き出しの中に しまってあります。
Ví được cất trong ngăn kéo.
* Chú ý: Cần phân biệt sự khác nhau giữa V てあります và V ています.
「V てあります」: Các động từ dùng trong mẫu câu này là tha động từ
「 V ています」 : Các động từ dùng trong mẫu câu này là tự động từ
例文:
1.電気が ついています。
Điện (đang) bật.
2.電気が つけてあります。
Điện (đang) được bật.
Ở ví dụ 1 chỉ đơn thuần diễn tả trạng thái của điện đang bật.
Còn ở ví dụ 2 lại ngụ ý rằng ai đó bật điện với mục đích nào đó.