① N+として
Với tư cách là~, với quan điểm là~
“~として” được dùng khi muốn nói bạn đang ở vị trí hoặc vai trò nào đó với tư cách là “~”.
例文:
Tôi đã từng làm việc ở trường đại học đó với tư cách là giảng viên thỉnh giảng.
2.親としてあなたに忠告するけど、大学は絶対卒業した方がいい。
Với tư cách là bố mẹ, tôi khuyên con một điều: nhất định phải tốt nghiệp đại học.
3.学生の代表として意見を言わせてもらいます。
Với tư cách là đại diện sinh viên, tôi xin phép được trình bày ý kiến.
Trong lúc còn là…thì không thay đổi, trong phạm vi
Chừng nào còn có tôi ở đây thì tuyệt đối không sao đâu, cứ yên tâm đi.
2.この建物の中にいる限り、ゾンビに襲われることはない。
Chừng nào còn ở trong tòa nhà này thì sẽ không bị zombie tấn công.
3.そうやって人のことを見下している限り、本当の友達はできないよ。
Cứ tiếp tục coi thường người khác như vậy thì sẽ chẳng bao giờ có được bạn bè
chân chính đâu.
Chú ý: Sử dụng chung với động từ như là “見た・聞いた・調べた・知っている” và được sử dụng ngay cả khi nói những điều bạn biết trong phạm vi đó.
例文:
Theo những gì tôi đã tìm hiểu, ngôi trường này là tốt nhất để học tiếng Nhật.
2.同僚から聞いた限りでは、今度の部長は仕事に厳しいらしいよ。
Theo những gì nghe được từ đồng nghiệp thì vị trưởng phòng mới này hình như
rất nghiêm khắc trong công việc đấy.
③ Vない+ざるを得ない
Đành phải, buộc phải, chỉ còn cách phải
– する→せざるを得ない.
– “~ざるを得ない” được dùng khi bạn muốn nói “không còn cách nào khác ngoài việc phải…”, dù bản thân không thực sự muốn làm, nhưng do hoàn cảnh xung quanh bắt buộc.
例文:
Tôi buộc phải nghỉ việc ở công ty cũ để về quê tiếp quản công việc gia đình.
2.生活するためには、嫌だけど働かざるを得ない。
Để sinh sống thì dù có ghét cũng buộc phải làm việc.
3.働きたいのに働けず、生活保護に頼らざるを得ない人達もいる。
Có những người muốn làm việc nhưng không thể, nên buộc phải dựa vào trợ cấp
xã hội để sinh sống.
④ 普通形+というものではない/というものでもない
Không thể nói (hết) là
– “(な)A/N+というものではない“ cũng được sử dụng.
– “~というものではない” được dùng để diễn đạt sự phủ định một phần (không nhất thiết là ~) đối với nhận định chung hoặc cảm nhận của ai đó về bản chất, tính chất hay đặc điểm của một sự vật.
– Thường đi với thể điều kiện.
例文:
Không phải cứ kết hôn là sẽ hạnh phúc.
2.時間をかけたらその分だけ上手になるというものではない。
Không phải cứ bỏ nhiều thời gian ra là sẽ giỏi tương ứng đâu.
3.おでんは煮込むほどおいしくなるというものではない。
Không phải cứ hầm kỹ là món oden sẽ ngon hơn đâu.
Để sau, khoan bàn đến N
例文:
Món ăn anh ấy nấu, bỏ qua vẻ ngoài đi, thì hương vị cực kỳ ngon tuyệt.
2.数学はともかくとして、英語の成績なら彼には負けない。
Dù toán thế nào đi nữa, nhưng về thành tích tiếng Anh thì tôi không thua kém
anh ấy đâu.
3.私の新しい仕事は給料はともかく、やりがいはある仕事なので、転職した
ことには後悔はしていない。
Công việc mới của tôi, dù lương bổng thế nào đi nữa, nhưng là công việc có ý nghĩa,
nên tôi không hối hận vì đã chuyển việc.
⑥ Vます+かねない
Lo ngại là, e rằng là, sợ là
Sử dụng khi nói rằng “ nếu phán đoán theo tình huống hiện tại thì, dự báo sẽ là một kết quả xấu”. Thường là đưa vào phán đoán theo cái nhìn khách quan.
例文:
Nếu không suy nghĩ kỹ cách nói trước khi phát biểu, rất dễ gây hiểu lầm.
2.彼なら勝手に人の物を使いかねない。
Nếu là anh ta thì rất có thể sẽ tùy tiện sử dụng đồ của người khác.
3.あんな政治家たちに日本を任していたら、日本は崩壊しかねない。
Nếu giao Nhật Bản cho những chính trị gia như thế, đất nước có thể sẽ sụp đổ
ナ形/ N (普通形 →
Nên nói là…thì đúng hơn
Tác phẩm điện ảnh đó, nói là được yêu thích thì không đúng, chỉ đơn giản
là nổi tiếng thôi.
2.私が買いたかったからというより、妻が買いたかったので新しい車を購入しました。
Không hẳn là vì tôi muốn mua, mà là vì vợ tôi muốn mua nên chúng tôi
đã mua chiếc xe mới.
3.この料理の見た目の美しさは、料理というより皿の上の芸術品といった感じだ。
Vẻ đẹp bề ngoài của món ăn này không hẳn là một món ăn, mà có cảm giác như
một tác phẩm nghệ thuật đặt trên đĩa vậy.
V
Không thể cứ…(mãi được)
– Vて(chia thànhで)+じゃいられない.
– N+ではいられない.
– Mẫu câu “~てはいられない” được dùng để diễn tả ý “không thể tiếp tục ở trong trạng thái ~ do hoàn cảnh nào đó”. Thường được dùng khi người nói không có thời gian, hoặc không còn tinh thần để tiếp tục hành động đó.
例文:
Vì tôi cũng còn có lịch trình tiếp theo, nên không thể chờ anh ấy mãi được.
2.彼の無様な姿を僕は見てはいられなかったよ。
Tôi không thể nào tiếp tục nhìn thấy dáng vẻ thảm hại của anh ta được.
3.もう9時だ。のんびりとしてはいられない。早く出かける準備をしなくちゃ。
Đã 9 giờ rồi. Không thể cứ thư thả nữa. Phải chuẩn bị đi ra ngoài nhanh thôi.